Vấn đề phòng cháy chữa cháy là vấn đề hiện đang được rất nhiều cơ quan tổ chức quan tâm. Để đảm bảo rằng các hệ thống phòng cháy chữa cháy trong các công trình hiện nay có thể hoạt động hiệu quả và đem lại lợi ích lớn nhất cho người dân, những quy định phòng cháy chữa cháy luôn được cập nhật và ban hành thường xuyên rộng rãi đến nhiều đối tượng. Cùng tìm hiểu về quy định phòng cháy chữa cháy mới nhất trong bài viết sau đây.
Phân cấp quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy Công an nhân dân
Giám đốc Công an cấp tỉnh sẽ căn cứ bộ máy tổ chức, biên chế, địa bàn, số lượng cơ sở dựa theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo các Nghị định số 136/2020/NĐ-CP để quyết định phân cấp việc quản lý về phòng cháy và chữa cháy đối với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh quản lý đối với phương tiện tham gia giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt riêng về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc về cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn và những loại hình cơ sở sau.
Trụ sở cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh trở lên; cơ sở, hạ tầng kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến phòng cháy và chữa cháy thuộc đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ mới cao, cụm công nghiệp nằm trên 02 địa bàn ở hành chính cấp huyện trở lên và cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp theo các yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy. Việc quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy các cơ sở còn lại ở Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP bởi Công an cấp huyện thực hiện.
Kiểm tra sự an toàn về phòng cháy và chữa cháy
Người đứng đầu ở các cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu riêng đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, các chủ hộ gia đình, chủ rừng quy định tại điểm a và điểm b của khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP căn cứ vào các điều kiện, thực tế hoạt động cùng với yêu cầu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy có đủ trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy cũng như chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.
Nội dung để kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP tương ứng riêng với từng loại hình. Kết quả làm bài kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:
- Phạm vi được thực hiện kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
- Ghi nhận và đánh giá về các điều kiện không bảo đảm dẫn đến nguy cơ mất sự an toàn, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy (nếu có), đề xuất được các biện pháp khắc phục, xử lý nguy cơ bị mất an toàn, vi phạm về phòng cháy và chữa cháy.
- Các nội dung khác nếu như có liên quan (nếu có).
Báo cáo các kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của những người đứng đầu cơ sở quy định tại điểm b khoản thuộc 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP gửi cho các cơ quan Công an quản lý trực tiếp gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kết quả của việc tự kiểm tra duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy.
- Kết quả thực hiện tốt các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền.
- Các nội dung phòng cháy chữa cháy khác (nếu có).
Thẩm quyền về phê duyệt quy định về phòng cháy chữa cháy mới nhất
Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy
- Bộ trưởng Bộ Công an được phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an nào có huy động lực lượng, phương tiện của các Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an nào có huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
- Giám đốc Công an cấp tỉnh sẽ phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an nào có huy động lực lượng, phương tiện đến từ nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy thuộc các cơ quan Công an có huy động
- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát chuyên phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy đến từ các cơ sở và phương án chữa cháy từ các cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;
- Trưởng Công an cấp huyện sẽ có thể phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở cùng với phương án chữa cháy của cơ quan Công an phù hợp đối với các cơ sở được phân cấp quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy cho các khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Người đang đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV được ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP phê duyệt các phương án chữa cháy của cơ sở đối với những cơ sở thuộc phạm vi quản lý; chủ các phương tiện giao thông cơ giới có những yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy sẽ phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với các phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.
- Trong thời hạn chỉ 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ quy định tại điểm g khoản 1 Điều này có trách nhiệm cần phải xem xét, phê duyệt và lưu 01 bản phương án để chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp nào nếu không phê duyệt phải có văn bản để trả lời, nêu rõ lý do.
- Phương án chữa cháy đến từ các cơ quan Công an sau khi được phê duyệt theo quy định, đơn vị trực tiếp xây dựng phương án có trách nhiệm xây dựng Phiếu chiến thuật chữa cháy theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi cho cơ quan Công an có lực lượng, phương tiện tham gia trong phương án.
Qui định về hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về cách phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố
Hệ thống quản lý các cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin để báo sự cố, gồm: Cơ sở dữ liệu về phòng cháy và công tác chữa cháy; cơ sở hạ tầng thông tin.
Cơ sở dữ liệu về công tác phòng cháy, chữa cháy, gồm: Thông tin báo sự cố (cháy, gặp tai nạn; báo lỗi của hệ thống, thiết bị báo cháy), tình trạng để hoạt động của hệ thống phòng cháy, chữa cháy và cùng các hệ thống kỹ thuật có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở; đặc điểm của các cơ sở có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy cũng như cứu nạn, cứu hộ; lực lượng, phương tiện, hệ thống vận tải giao thông, nguồn nước phục vụ hoạt động về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ sở.
Công tác kiểm tra, xử lý các loại vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; việc được thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy trong các việc đầu tư xây dựng; phương án chữa cháy, phương án để cứu nạn, cứu hộ; tình hình cháy, nổ, các sự cố, tai nạn của cơ sở; những thay đổi của các cơ sở có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy và việc cứu nạn, cứu hộ; các thông tin khác có liên quan đến các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến từ cơ sở.
Cơ sở hạ tầng thông tin bao gồm đầy đủ các thiết bị (máy chủ, thiết bị về phần cứng, hệ thống kết nối) trang bị tại cơ quan Công an ở các cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; thiết bị để truyền tin báo sự cố trang bị tại cơ sở; phần mềm lưu trữ, xử lý được các thông tin cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy đến từ các cơ sở đến cơ quan Công an và giữa các cơ quan Công an các cấp.
Kết nối, truyền dẫn dữ liệu, các loại thông tin báo sự cố của cơ sở sẽ được thực hiện thông qua những thiết bị truyền tin báo sự cố và dịch vụ được kết nối từ các cơ sở đến cơ quan Công an do các đơn vị làm công tác cung cấp dịch vụ truyền tin báo sự cố thực hiện sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Cơ sở dữ liệu về công tác phòng cháy, chữa cháy và các thông tin báo cáo sự cố phải được kết nối đồng bộ với phần mềm hệ thống quản lý của cơ quan Công an; phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn và bảo mật theo quy định.
Thành lập các đội phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành
Các cơ sở kinh doanh, sản xuất lớn bao gồm kho dự trữ cấp quốc gia; kho dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích 15.000 m3 trở lên; các nhà máy thủy điện có công suất từ 300 MW trở lên, các nhà máy nhiệt điện có công suất từ 200 MW trở lên; các cơ sở sản xuất giấy 35,000 tấn/năm trở lên; các cơ sở dệt công suất 20 triệu m2/năm trở lên; cơ sở sản xuất về phân đạm 180,000 tấn/năm trở lên; khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm khu công nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên phải lập đội riêng để phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
Nội dung, thời lượng để bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho các đội phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành gồm:
- Pháp luật về phòng cháy và công tác chữa cháy; kiến thức cơ bản về công tác phòng cháy và chữa cháy; hệ thống, phương tiện, thiết bị để phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần bồi dưỡng 90 tiết (tương đương 12 ngày).
- Kiến thức cơ bản về việc thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn về việc phòng cháy, chữa cháy; kiến thức về phòng cháy trong đầu tư xây dựng. Thời lượng để bồi dưỡng 75 tiết (tương đương 10 ngày).
- Hệ thống quy chuẩn, các loại tiêu chuẩn kỹ thuật và việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn của kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy trong các công tác kiểm định phương tiện phòng cháy và công tác chữa cháy; kiến thức cơ bản về các quy trình, thiết bị phục vụ kiểm định phương tiện để phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng bồi dưỡng sẽ là 30 tiết (tương đương 04 ngày)
- Kiến thức chuyên sâu nhất về nguyên lý, cấu tạo, yêu cầu kỹ thuật của các hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần bồi dưỡng 75 tiết (tương đương 10 ngày).
- Kiến thức về công tác bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện trong thi công xây dựng; biện pháp thi công, lắp đặt được các hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần bồi dưỡng 45 tiết (tương đương 06 ngày).
Người đứng đầu, người đại diện sẽ cần phải theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy và cá nhân được quy định tại khoản 6 và khoản 8 Điều 41 Nghị định thuộc số 136/2020/NĐ-CP được bồi dưỡng kiến thức theo quy: Pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Kiến thức cơ bản liên quan đến phòng cháy và chữa cháy. Hệ thống, phương tiện, các loại thiết bị phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần bồi dưỡng 90 tiết (tương đương 12 ngày).
Cá nhân hiện đang hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về công tác phòng cháy và chữa cháy được bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo quy định:
- Pháp luật riêng biệt về phòng cháy và chữa cháy; kiến thức cơ bản phù hợp về phòng cháy và chữa cháy; hệ thống, phương tiện, thiết bị thực hiện phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng bồi dưỡng cần là 90 tiết (tương đương 12 ngày).
- Kiến thức cơ bản về việc thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; các loại kiến thức về phòng cháy trong đầu tư xây dựng. Thời lượng cần để bồi dưỡng 75 tiết (tương đương 10 ngày).
- Kiến thức chuyên sâu phù hợp về nguyên lý, cấu tạo, yêu cầu kỹ thuật của hệ thống, các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần được bồi dưỡng 75 tiết (tương đương 10 ngày).
Cá nhân hành nghề chuyên môn tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và công tác chữa cháy được bồi dưỡng kiến thức theo quy định:
- Pháp luật về công tác phòng cháy và chữa cháy. Kiến thức cơ bản về công tác phòng cháy và chữa cháy; hệ thống, phương tiện, thiết bị để phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần được bồi dưỡng 90 tiết (tương đương 12 ngày).
- Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp và việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn của kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy trong các công tác kiểm định phương tiện phòng cháy và công tác chữa cháy; kiến thức cơ bản về các quy trình, thiết bị phục vụ kiểm định các phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng để được bồi dưỡng 30 tiết (tương đương 04 ngày).
Cá nhân hành nghề chỉ huy trong công tác thi công về phòng cháy và chữa cháy cần được bồi dưỡng kiến thức theo quy định, gồm:
- Pháp luật về việc phòng cháy và chữa cháy; kiến thức cơ bản về công tác phòng cháy và chữa cháy; hệ thống, phương tiện, thiết bị về phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng để bồi dưỡng 90 tiết (tương đương 12 ngày).
- Kiến thức về việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy có trong thi công xây dựng; biện pháp thi công, lắp đặt các hệ thống, thiết bị để phòng cháy và chữa cháy. Thời lượng cần để bồi dưỡng 45 tiết (tương đương 06 ngày).
Cơ sở giáo dục được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 43 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP sẽ phải có trách nhiệm xây dựng nội dung các chương trình bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy sao cho phù hợp với từng đối tượng; công khai các thông tin cấp chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử riêng chính thức của cơ sở giáo dục. Nội dung công bố công khai bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh của các cá nhân được cấp chứng chỉ, nội dung được bồi dưỡng, các số chứng chỉ, ngày tháng cấp chứng chỉ.
Nội dung, hình thức, các loại quy cách của Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và công tác chữa cháy theo Mẫu số 02 quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 149/2020/TT-BCA.
Quy định về tem kiểm định các phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Tem kiểm định sẽ được dán trên các phương tiện phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo các Nghị định số 136/2020/NĐ-CP đã được kiểm định và các loại cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện dùng để phòng cháy và chữa cháy:
- Tem mẫu A được dùng để dán lên các loại phương tiện: Xe chữa cháy; các loại xe cứu nạn, cứu hộ; xe thang chữa cháy; xe trạm bơm; xe dùng để cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp đầy bình khí thở chữa cháy; xe hút khói; tàu, xuồng, các loại ca nô chữa cháy; máy bơm chữa cháy; dụng cụ riêng (téc, phuy, bình, can) chứa chất chữa cháy được nêu tại mục 4 Phụ lục VII ban hành chính thức kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
- Tem mẫu B được dùng để dán lên các loại phương tiện: Vòi nước chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối, trụ nước để chữa cháy.
- Tem mẫu C được dùng để dán lên các loại phương tiện: Tủ đặt tại trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, các loại nút ấn báo cháy; tủ điều khiển các hệ thống chữa cháy tự động; chuông, còi, đèn cảnh báo để xả chất chữa cháy, nút ấn xả các loại chất chữa cháy; đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố
- Tem mẫu D được dùng để dán lên các loại phương tiện: Van để báo động, van tràn ngập, van chọn vùng, công tắc áp lực, các công tắc dòng chảy của hệ thống chữa cháy; các ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy, các ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy.
- Tem mẫu E được dùng để dán lên các loại phương tiện: Bình dùng để chữa cháy các loại; chai chứa khí chữa cháy.
- Tem mẫu G được dùng để dán lên trên các đầu phun các chất chữa cháy các loại.
Tem kiểm định các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy đúng theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Cục Cảnh sát về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ sẽ phải tổ chức in, phát hành, quản lý tem kiểm định phương tiện để phòng cháy và chữa cháy.
Trên đây chính là những thông tin quan trọng về quy định phòng cháy chữa cháy mới nhất. Khi thành lập doanh nghiệp, nhà xưởng thì bạn cần chú ý và chấp hành những quy định trên để tránh khi vi phạm sẽ bị xử lí, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.